Network Effect là gì? Tầm quan trọng của hiệu ứng mạng với Crypto
Bài viết được update ngày: 09-05-2022 | 22:56:40
Một trong những lý do hàng đầu giúp cho các dự án Crypto trở nên phát triển nhanh chóng và rộng rãi là tác động của Network Effect. Network Effect ra đời như một hiệu ứng giúp tăng giá trị và cải thiện chất lượng của một mạng lưới. Vậy Network Effect (hiệu ứng mạng) là gì? Hãy cùng Coin28 tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Hiệu ứng mạng (Network Effect) là gì?

Hiệu ứng mạng (hay còn gọi là Network Effect) là một thuật ngữ mô tả hiện tượng gia tăng mức độ sử dụng của một sản phẩm hay dịch vụ, dẫn đến gia tăng giá trị của sản phẩm hay dịch vụ đó.
Hiệu ứng mạng cũng có thể hiểu như một dạng hiệu ứng kinh tế.
Ví dụ: Trên một mạng điện thoại di động, càng nhiều người sử dụng một mạng thì giá trị của mạng càng tăng. Hay trên một hệ điều hành máy tính, càng nhiều người sử dụng hệ điều hành này thì sẽ có càng nhiều phần mềm chạy trên hệ điều hành đó được ra đời. Internet chính là một thí dụ thực tế điển hình.
Network Effect có thể dẫn đến hai hệ quả:
- Một Network Effect tích cực sẽ giúp một dự án Crypto thu về rất nhiều lợi nhuận.
- Ngược lại một Network Effect tiêu cực sẽ khiến các dự án gặp khó khăn trong việc tạo sự thu hút cho sản phẩm của mình.
Nguồn gốc của hiệu ứng mạng
Hiệu ứng mạng được đề cập đến lần đầu tiên trong các lập luận của Theodore Vail trong việc giành độc quyền dịch vụ điện thoại của Hoa Kỳ năm 1908. Ông là chủ tịch đầu tiên hậu bằng sáng chế của Bell Telephone.
Tuy nhiên chỉ sau khi được Robert Metcalfe - người tiên phong của Internet phát biểu như định luật Metcalfe, Network Effect mới thực sự phổ biến. Metcalfe cũng là một trong những nhà đồng phát minh ra Ethernet và là đồng sáng lập của công ty 3Com.
Metcalfe lấy ví dụ về việc bán sản phẩm, để nhận thêm lợi ích từ mạng mình tham gia, khách hàng cần thẻ Ethernet để phát triển trên một khối lượng quan trọng nhất định.
Ông cũng cho rằng chi phí của mạng tỷ lệ thuận với số lượng thẻ được lắp đặt là lý do xuất hiện việc bán thẻ mạng. Nhưng thực tế giá trị của mạng lại tỷ lệ thuận với bình phương số lượng người dùng, điều này được biểu thị theo phương pháp đại số là có chi phí là N và giá trị là N2. Mặc dù những con số thực tế lại khác xa so với đề xuất này nhưng khái niệm này đã cho phép khách hàng chia sẻ quyền truy cập vào các tài nguyên đắt tiền như ổ đĩa và máy in, gửi e-mail và cuối cùng là truy cập Internet.
Trong khoảng những năm từ 1985 đến 1995, lý thuyết kinh tế của Network Effect đã được các nhà nghiên cứu Michael L. Katz, Carl Shapiro, Joseph Farrell và Garth Saloner nâng cao đáng kể. Doanh nhân công nghệ cao Rod Beckstrom đã trình bày một mô hình toán học để mô tả các mạng đang ở trạng thái hiệu ứng mạng tích cực tại BlackHat và Defcon vào năm 2009. Đồng thời cũng trình bày “hiệu ứng mạng nghịch đảo” với một mô hình kinh tế để xác định.
Cơ chế hoạt động của Network Effect

Network effect giúp việc trải nghiệm dịch vụ ngày càng được cải thiện. Khi số người tham gia mạng lưới tăng lên, nó sẽ đồng thời thu hút những người dùng mới và họ chính là người được hưởng lợi từ việc tham gia mạng lưới đó.
Ví dụ: Trước kia Ethereum đã tạo ra một hiệu ứng mạng vô cùng mạnh mẽ:
Vào năm 2017, cũng là thời kỳ Bullrun, đã xuất hiện rất nhiều các nền tảng Smart Contract với những hứa hẹn về công nghệ tốt hơn cả Ethereum. Tuy nhiên ngay khi thị trường bước vào downtrend thật sự thì hầu hết các dự án này lại không có bất kỳ một hoạt động nào.
Trong lúc đó cộng đồng và nhà phát triển của Ethereum vẫn tiếp tục quá trình phát triển và xây dựng. Họ phân tích các vấn đề mà Ethereum gặp phải, đưa ra giải pháp khắc phục và lên kế hoạch thực hiện.
Hơn nữa trong quá trình xây dựng Protocol & dApp đã nhờ đến sự phát triển và hỗ trợ của các ngày càng nhiều. Điều này giúp cho Ethereum dần trở thành chuẩn mực để phát triển các Protocol & dApp, đặc biệt trong bối cảnh khi các smart contract khác vẫn chưa sẵn sàng.
Như vậy, khi càng nhiều nhà phát triển sử dụng Ethereum để xây dựng các ứng dụng của họ thì những nhà phát triển đến sau có thể tận dụng thành quả của người trước và tạo nên nhiều các ứng dụng hữu ích khác. Ngoài ra Network Effect còn kích thích nhiều nhà phát triển xây dựng trên Ethereum hơn nữa. Đấy là một thành công lớn mà Network Effect đem lại cho Ethereum.
3 loại Network Effect

Phụ thuộc vào ứng dụng mà Network Effect có thể phân chia thành 3 loại chính. Mỗi sản phẩm hay dịch vụ có thể tồn tại nhiều loại hiệu ứng mạng khác nhau:
Hiệu ứng mạng trực tiếp - Direct Network Effects
Về cơ bản, hiệu ứng mạng trực tiếp hay còn gọi là hiệu ứng mạng cùng phía mô tả sự gia tăng tiêu dùng dẫn đến sự gia tăng trực tiếp về giá trị.
Ví dụ: AMM tiêu chuẩn của UniSwap v2 là một sáng kiến tuyệt vời để thanh khoản cho bất kỳ ERC20 trên Ethereum mà không cần Market Maker. Trong mô hình này có 2 thành phần quan trọng là:
- LP (Liquidity Provider) cung cấp thanh khoản, đổi lại LP nhận được một phần phí giao dịch.
- Swapper là người giao dịch trên AMM, đổi lại họ sẽ phải trả một khoản phí là 0.3%.
Ở đây có thể thấy, nếu người dùng tham gia ở vị thế là LP, họ sẽ trực tiếp tạo thêm thanh khoản cho cặp giao dịch, đồng thời giúp swapper giao dịch với mức trước giá thấp hơn. Đây là một hiệu ứng mạng trực tiếp.
Hiệu ứng mạng gián tiếp - Indirect Network Effects
Hiệu ứng mạng gián tiếp (hiệu ứng chéo) xảy ra khi mạng lưới có nhiều hơn hai nhóm trao đổi lợi ích với nhau. Hai nhóm này thường sẽ là: người sản xuất và người tiêu thụ. Nếu càng có nhiều người tiêu thụ trong mạng lưới thì giá trị mà mạng lưới đem lại cho nhà sản xuất càng nhiều và ngược lại.
Cũng có thể hiểu là giá trị một mạng tăng khi nhiều người đóng góp một cách gián tiếp vào các phân nhánh của mạng, làm gia tăng giá trị của sản phẩm ban đầu.
Ví dụ: Sau khi Uniswap V2 hoạt động một thời gian, UniSwap V3 được ra mắt là bản nâng cấp của V2. Nó sở hữu hết ưu điểm của V2 và thêm chí còn bổ sung thêm nhiều tính năng khác cải thiện hiệu quả sử dụng vốn của LP. Bao gồm các tính năng chính sau:
- Thanh khoản tập trung cho phép các LP kiểm soát chi tiết đối với phạm vi giá mà vốn của họ được phân bổ.
- Phí linh hoạt cho phép các LP được đền bù một cách thích hợp để chấp nhận các mức độ rủi ro khác nhau.
- V3 Oracles có khả năng cung cấp giá trung bình theo thời gian (TWAP) theo yêu cầu cho bất kỳ khoảng thời gian nào trong vòng ~ 9 ngày qua.
Các tính năng Uniswap V3 được các dự án sử dụng để xây dựng lên các sản phẩm DeFi khác. Hiện tại chỉ riêng V3 đã có hơn 43 dự án hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như LPs Position Management, Trading Tools, Liquidity Mining, Capital Efficiency,...
Trong trường hợp này, đã có một số hiệu ứng mạng trực tiếp liên quan đến Uniswap V3. Bên cạnh đó, cũng có các hiệu ứng mạng gián tiếp phát sinh từ các dự án Build on top Uniswap V3 giúp tính ứng dụng của V3 ngày càng tăng lên.
Hiệu ứng mạng hai mặt - Two-sided Network Effects
Hiệu ứng mạng hai mặt mô tả sự gia tăng việc sử dụng của một nhóm người dùng từ đó làm tăng giá trị của một sản phẩm bổ sung cho một nhóm người dùng riêng biệt khác và ngược lại.
Ví dụ: Trong DeFi hiệu ứng mạng hai mặt có thể bắt gặp từ các Dex Aggregator.
Khi có nhiều user sử dụng các Dex Aggregator như Coin98 Exchange, 1Inch, Paraswap,... có thể tạo ra các vấn đề như sau:
Mặc dù trải nghiệm sử dụng sản phẩm của người dùng không nhất thiết phải được cải thiện. Nhưng những người dùng đó sẽ giúp:
- Tạo ra nhiều phí giao dịch hơn cho các DEX.
- Làm tăng thu nhập cho các Liquidity Provider và Market Maker.
Từ đó một cách gián tiếp đã khuyến khích nguồn thanh khoản mới. Những điều này cũng sẽ giúp cải thiện trải nghiệm người dùng bằng cách tạo ra nguồn thanh khoản dồi dào hơn.
Tầm quan trọng của Network Effect trong Crypto
Có thể giúp nhìn nhận tác động của hiệu ứng mạng mạnh mẽ dưới dạng mối quan hệ giữa giá trị và chi phí.
Sức mạnh của hiệu ứng mạng chủ yếu nằm ở chỗ chi phí duy trì mạng không tăng nhanh bằng giá trị của mạng. Giá trị tăng lên khi kích thước của mạng tăng lên dẫn đến giá trị gia tăng theo cấp số nhân từ đó giúp chi phí tăng tuyến tính.
Trong crypto, Ảnh hưởng mạnh mẽ của Network Effect có thể kể tới như:
- Network Effect của Bitcoin thực chất được bắt nguồn từ việc người dùng đến và coi đây là nơi lưu trữ giá trị. Từ đó khuyến khích các thợ đào bảo mật mạng bất chấp những khiếm khuyết về mặt công nghệ của Bitcoin khi so với các giải pháp thay thế khác.
- Network Effect của Ethereum bắt đầu từ việc các nhà phát triển triển khai ứng dụng. Mỗi nhà phát triển đi trước giống như một bài học mà các nhà phát triển sau có thể tận dụng thành quả của họ để tạo ra những ứng dụng hữu ích khác. Cứ như vậy qua thời gian dài, Ethereum dần trở thành chuẩn mực cho việc phát triển các Protocol & dApp.
Cách ứng dụng Network Effect vào phân tích và đầu tư Crypto

Thị trường Crypto luôn biến động và thay đổi rất nhanh. Một chu kỳ Bull Run có thể kết thúc trong vài tháng, các trend có thể bắt đầu và kết thúc chỉ trong vòng 1 đến vài tuần. Nhưng cũng có những trend dài hạn có thể kéo dài lên đến vài năm, ví dụ như nhóm dự án smart contract platform, DeFi,....
Ngoài ra, có thể ứng dụng phân tích Network Effect để phát hiện những Super Trend trong vô số Trend xuất hiện trên thị trường. Ví dụ như trường hợp gia tăng mức độ sử dụng của người dùng đối với các Protocol thuộc sector đó có thể làm tăng lợi ích cho những người dùng khác.
Khi đã có phương hướng tìm hiểu tổng thể rồi mọi người có thể bắt đầu tìm hiểu chi tiết hơn và đào sâu hơn để xem xét các sub-category trong một category lớn. Chẳng hạn trong DeFi có nhiều sub-category như:
- DEX: AMM, Orderbook, Hybrid Model,...
- Lending: Money Market, Yield Optimizer,...
- Derivative: Perp, Option, Synthetic,...
Sau đó mọi người có thể đi sâu thêm và tìm hiểu chi tiết về các dự án trong đó để tìm kiếm cơ hội đầu tư ROI cao.
Network Effect và tiền điện tử
Network Effect là một yếu tố quan trọng đối với thị trường tiền điện tử và BlockChain.
Ví dụ: Bitcoin cũng có một hiệu ứng mạng vô cùng mạnh mẽ.
Các thợ đào hỗ trợ an ninh mạng và tính thanh khoản cao để duy trì hoạt động của họ. Giả sử xuất hiện một mạng khác được khởi chạy tương tự như Bitcoin, những người khai thác có thể nhận được khoản thưởng cao hơn nhưng số phần thưởng này không thể ngay lập tức cùng vị thế thanh khoản với Bitcoin. Việc nhiều người sử dụng bitcoin đã tạo ra một hiệu ứng mạng tác động mạnh tới thị trường, khiến nó mang giá trị.
Đây cũng là cách một Network Effect hoạt động. Ngay cả khi giải pháp thay thế sẽ có nền công nghệ vượt trội hơn hoặc mang lại nhiều phần thưởng hơn, thì việc chuyển đổi cũng không nhất thiết phải có ý nghĩa.
Như vậy, đây không chỉ là kết quả của các hiệu ứng mạng của Bitcoin. Bitcoin vốn sở hữu những đặc tính độc đáo mà vô cùng khó để sao chép.
Network Effect cũng là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực tài chính phi tập trung (DeFi). Khi một sản phẩm, dịch vụ hay một hợp đồng thông minh tạo ra lợi thế lớn, điều đó có thể khó vượt qua đối với các dự án khác. Tuy nhiên, DeFi đang ở giai đoạn đầu. Nhiều người cho rằng chưa có sản phẩm nào đạt được hiệu ứng mạng khiến họ trở thành người chiến thắng quyết định.
Network Effect và Network Externality
Network Effect và Network Externality là hai khái niệm khác nhau mặc dù chúng cũng sở hữu một số mặt tương đồng.
Network Externality (tác động ngoại lai mạng lưới) là thuật ngữ mô tả hiện tượng “cầu” của một cá nhân bị phụ thuộc vào sức mua của những cá nhân khác.
Nói theo cách khác, xu hướng tiêu dùng của một người bị ảnh hưởng bởi việc người khác cũng mua sản phẩm đó. Ví dụ: Khi bạn nhìn thấy một nhà hàng đông khách, bạn sẽ thử ăn ở nhà hàng đó thay vì ăn ở nhà hàng bên cạnh. Tương tự với xu hướng thời trang cũng phụ thuộc vào xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Nhiều người mua một mẫu áo sẽ biến nó thành xu hướng, và điều đó lại thu hút nhiều người mua mẫu áo đó hơn nữa.
Tác động ngoại lai tích cực (Positive network externality) là nguồn gốc cơ bản của hiệu ứng mạng. Khi bạn có rất nhiều bạn bè sử dụng mạng xã hội Facebook, bạn cũng sẽ muốn có tài khoản facebook để kết nối với họ, đó là một ví dụ về tác động ngoại lai tích cực. Và khi bạn tham gia facebook, thường xuyên cập nhập nội dung, giúp nhiều người cùng có trải nghiệm tốt trên nền tảng này và tăng tương tác cho Facebook – Như vậy là bạn đã tạo ra một hiệu ứng mạng.
Hiệu ứng mạng tiêu cực
Hệ quả mà Network Effect mang lại cũng có mặt tiêu cực. Điều này có nghĩa là mỗi người dùng mới “trừ” giá trị khỏi mạng thay vì “cộng” nó. Phải kể đến các thiết kế của blockchain. Thiết kế tốt sẽ quy định rằng mỗi người dùng mới phải thêm giá trị cho mạng. Vì điều này giúp mạng đạt được quy mô. Tuy nhiên, nếu mỗi người dùng “trừ đi” giá trị, điều đó sẽ dẫn đến tắc nghẽn mạng.
Ví dụ:
Ethereum gas hoạt động với một hệ thống theo kiểu đấu giá. Mỗi người dùng về cơ bản đặt giá thầu về phí gas phải trả cho các thợ đào Ethereum. Khi nhiều người dùng được thêm vào, mức sử dụng sẽ tăng lên và phí gas có xu hướng trở nên cao hơn. Đơn giản vì mỗi người dùng cố gắng trả giá cao hơn.
Tuy nhiên, khi phí gas trở nên quá cao và tiếp diễn mãi, một số người dùng sẽ ngừng sử dụng mạng hoàn toàn vì khả năng của họ không thể đáp ứng. Đây là một ví dụ về hiệu ứng mạng tiêu cực.
Do đó các biện pháp khắc phục đã được thực hiện. Như EIP-1559 là một đề xuất Ethereum cung cấp một bản cải tiến cho hệ thống gas Ethereum. Ngoài ra, một loạt các nâng cấp trong ETH 2.0 cũng có thể làm tăng đáng kể lượng thông lượng mà mạng Ethereum có thể xử lý. Điều đó có thể giúp khắc phục vấn đề phí gas cao vào thời điểm hoạt động gia tăng.
Lưu ý về Network Effect
- Network Effect là hiện tượng xảy ra khi số lượng người dùng tăng lên sẽ giúp cải thiện giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Một số công ty không thể đạt được khối lượng tới hạn – số lượng người dùng cần thiết để Network Effect có thể giữ vững.
- Sự tắc nghẽn là một Network Effect tiêu cực. Khi có quá nhiều người sử dụng có thể làm chậm mạng lưới, làm giảm tiện ích của nó và ngược lại khiến cho họ khó chịu.
Nhược điểm của Network Effect là gì?
Network Effect đang tồn tại 2 điểm hạn chế chính, đó là:
- Để có thể thực sự tạo thành Network Effect, các doanh nghiệp cần phải thu hút một lượng khách hàng ban đầu lớn. Đây là quá trình gian nan, khó để thực hiện và duy trì.
- Trong vài lĩnh vực đặc thù, Network Effect ở mức độ cao có thể gây ra những hậu quả tiêu cực. Ví dụ như hoạt động của các mạng lưới Internet, Blockchain có thể bị tắc nghẽn, chậm lag nếu lượng người truy cập quá ồ ạt trong thời gian ngắn.
Để khắc phục điều này, các nhà mạng, đội ngũ DEV hay doanh nghiệp cần phải đảm bảo tiềm lực của mình đủ mạnh để phục vụ số lượng khách hàng khổng lồ.
Cách để lôi kéo và thu hút người dùng giúp Network Effect được giữ vững là một trở ngại lớn cho doanh nghiệp.
Tổng kết
Trên đây là những thông tin về Network Effect mà Coin28 muốn cung cấp tới cho các bạn. Hy vọng bài viết này đã giúp mọi người hiểu rõ về cách thức hoạt động cũng như hiệu quả của Network Effect. Hãy truy cập Coin28 để cập nhập những tin tức mới nhất về thị trường tiền điện tử.
Tin khác:
- NEXO hợp tác với MASTERCARD và DIPOCKET ra mắt thẻ tín dụng hỗ trợ Bitcoin
- Infinite Reality mua lại ReKTGlobal trong thương vụ trị giá 470 triệu USD
Đánh giá bài viết này
Gửi đánh giá của bạn